Chứng quyền có đảm bảo là gì?
Ở bài viết trước, chúng ta đã tìm hiểu về thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam, tiếp nối với chuỗi bài viết tìm hiểu về thị trường chứng khoán tại Việt Nam, hôm nay hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về một sản phẩm chứng khoán phổ biến trên thị trường là chứng khoán chứng quyền có đảm bảo.
Chứng quyền có đảm bảo là gì?
Chứng quyền có bảo đảm (Covered Warrant - CW) là sản phẩm chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành, được niêm yết trên sàn chứng khoán với mã giao dịch riêng và có hoạt động tương tự như chứng khoán cơ sở.
Chứng quyền có đảm bảo cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
Chứng quyền có đảm bảo luôn gắn liền với 1 mã chứng khoán cơ sở để làm căn cứ tham chiếu xác định lãi/lỗ.
Bảng giá chứng quyền trên TCInvest
Các loại Chứng quyền có bảo đảm
Chứng quyền có bảo đảm có 2 loại là chứng quyền mua và chứng quyền bán. Tuy nhiên theo quy định hiện tại của Uỷ ban chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán thì các công ty chứng khoán chỉ phép được phép phát hành Chứng quyền mua.
- Chứng quyền mua: Là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện
- Chứng quyền bán: Là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền bán một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở thấp hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện
Nhà đầu tư sở hữu chứng quyền khác với cổ đông như thế nào?
Nhà đầu tư sở hữu chứng quyền có chứng khoán cơ sở là cổ phiếu sẽ không có bất cứ quyền nào đối với công ty như cổ đông của cổ phiếu đó. Nhà đầu tư sở hữu chứng quyền sẽ không có: quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, quyền nhận cổ phiếu thưởng đối với công ty phát hành cổ phiếu cơ sở,... Tất cả các sự kiện doanh nghiệp liên quan đến cổ phiếu cơ sở của chứng quyền (nếu có) phát sinh, chứng quyền sẽ được điều chỉnh thông qua giá thực hiện và tỷ lệ chuyển đổi.
Chứng quyền có bảo đảm luôn có thời hạn, do đó nhà đầu tư cần xem xét bán lại chứng quyền hoặc nắm giữ đến khi chứng quyền đáo hạn. Ngược lại, cổ đông có thể nắm giữ cổ phiếu cho đầu tư dài hạn.
Các thông tin cơ bản của Chứng quyền có đảm bảo
Theo quy định, chứng quyền có đảm bảo có kỳ hạn từ 3 - 24 tháng, phổ biến từ 3 - 9 tháng. Giá của chứng quyền có đảm bảo thường thấp hơn nhiều lần so với giá chứng khoán cơ sở, nhưng có tính đòn bẩy cao và có thể tính được khoản lỗ tối đa. Đây là những đặc điểm khiến sản phẩm này phù hợp cho những nhà đầu tư mạo hiểm, có nhu cầu sử dụng đòn bẩy trong ngắn hạn để kiếm lợi nhuận.
Thông tin | Ý nghĩa | Ví dụ |
Chứng khoán cơ sở | Chứng khoán cơ sở của chứng quyền có thể là cổ phiếu đơn lẻ, chỉ số chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ ETF | HPG |
Tỷ lệ chuyển đổi | Cho biết số chứng quyền có đảm bảo mà nhà đầu tư cần phải có để đổi lấy một chứng khoán cơ sở | 5:1 |
Thời hạn chứng quyền | Là thời gian lưu hành của chứng quyền có đảm bảo | 03 tháng |
Ngày giao dịch cuối cùng | Là ngày giao dịch trước 2 ngày so với ngày đáo hạn của chứng quyền có bảo đảm và là ngày cuối cùng mà chứng quyền có đảm bảo được giao dịch, sau ngày này, chứng quyền có đảm bảo sẽ bị huỷ niêm yết | 10/04/2022 |
Ngày đáo hạn | Là ngày cuối cùng mà người sở hữu chứng quyền có đảm bảo được thực hiện quyền | 12/04/2022 |
Phương thức giao dịch | Thời gian chứng quyền và tiền về tài khoản là T+2 như chứng khoán cơ sở | |
Giá chứng quyền | Là khoản chi phí mà nhà đầu tư phải bỏ ra nếu muốn sở hữu chứng quyền có đảm bảo | 1,000 đ/CW |
Giá thực hiện | Là mức giá để nhà đầu tư thực hiện quyền mua hoặc bán chứng khoán cơ sở khi chứng quyền có đảm bảo đáo hạn | 30,000 đồng |
Giá thanh toán | Bình quân giá CKCS 5 phiên giao dịch liền trước ngày đáo hạn chứng quyền | 50,000 đồng |
Phương thức thanh toán | Thanh toán bằng tiền mặt |
Ví dụ về giao dịch Chứng quyền
Ngày 12/01/2022, nhà đầu tư A mua 1,000 Chứng quyền trên cổ phiếu HPG (Giá hiện tại của HPG là 30,000 đồng) với các thông số sau:
- Tỷ lệ chuyển đổi: 3:1
- Thời hạn chứng quyền: 3 tháng
- Ngày đáo hạn: 12/04/2022
- Giá thực hiện: 30,000 đồng
- Giá chứng quyền: 1,000 đồng/chứng quyền
Vậy số tiền nhà đầu tư A phải trả để mua 5,000 chứng quyền HPG là: 5,000 x 1,000 đồng = 5,000,000 đồng.
Sau 02 tháng:
Giả sử giá một chứng quyền HPG mua trên thị trường là 2,000 đồng. Nhà đầu tư có thể chốt lời bằng việc bán lại chứng quyền ngay thời điểm này trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán. Mức lời của nhà đầu tư được tính theo công thức:
Mức sinh lời = Số lượng chứng quyền x (giá chứng quyền hiện tại - giá chứng quyền)
Vì vậy, mức sinh lời ở ví dụ trên là: 5,000 x (2,000 - 1,000) = 5,000,000 đồng.
Vào ngày đáo hạn:
Giả sử nhà đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và giá thanh toán đối với cổ phiếu HPG là 60,000 đồng. Tổ chức phát hành sẽ thanh toán cho nhà đầu tư số tiền theo công thức là:
Số thanh toán = (Giá thanh toán - Giá thực hiện) x (Số lượng chứng quyền / Tỷ lệ chuyển đổi)
Số mà tổ chức phát hành thanh toán cho nhà đầu tư ở ví dụ trên là: (60,000 - 30,000) x (1,000/4) = 7,500,000 đồng.
Bảng giá chứng quyền đảm bảo trên VNDirect
Các đặc điểm của Chứng quyền có đảm bảo
Tính đòn bẩy
Giá của chứng quyền có đảm bảo thường nhỏ hơn nhiều lần so với giá của chứng khoán cơ sở, tuy nhiên giá trị nội tại của chứng quyền sẽ thay đổi gần như tương ứng với mức độ biến động giá của chứng khoán cơ sở. Vì vậy, tỷ lệ thay đổi giá của chứng quyền sẽ lớn hơn tỷ lệ thay đổi giá của chứng khoán cơ sở. Do đó, chứng quyền có thể làm gia tăng suất sinh lợi cho nhà đầu tư khi chứng khoán cơ sở biến động đúng với dự báo của nhà đầu tư.
Xác định khoản lỗ tối đa
Khi nhà đầu tư không thể nhận định chính xác về sự thay đổi giá của chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư có thể đầu tư vào chứng quyền có đảm bảo như một phương án thay thế. Trường hợp giá chứng khoán cơ sở biến động ngược chiều với dự đoán của nhà đầu tư thì khoản lỗ tối đa của nhà đầu tư trong trường hợp này chỉ là khoản phí (giá) của chứng quyền có đảm bảo mà nhà đầu tư phải trả để sở hữu chứng quyền.
Vốn đầu tư thấp
Giá giao dịch của mỗi chứng quyền thông thường là khá thấp. Vì vậy, khi tham gia nhà đầu tư chỉ bỏ ra số tiền khá nhỏ.
Không phải ký quỹ khi tham gia giao dịch
Khác với giao dịch quyền chọn trong chứng khoán phái sinh, khi tham gia giao dịch chứng quyền có đảm bảo nhà đầu tư không phải ký quỹ bất kỳ khoản tiền nào dù là chứng quyền mua hay bán.
Không giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Thanh toán tại ngày đáo hạn bằng tiền mặt do đó nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia mua chứng quyền của những cổ phiếu đã hết room.
Được giao dịch và thanh toán dễ dàng
Chứng quyền có đảm bảo được giao dịch và thanh toán tương tự như cổ phiếu.
Hiểu một cách đơn giản, chứng quyền có bảo đảm cung cấp cho nhà đầu tư quyền hưởng giá chênh lệch của cổ phiếu. Nếu đang sở hữu chứng quyền và có lãi, nhà đầu tư có thể hiện thực hóa lợi nhuận thông qua bán trực tiếp trên sàn hoặc chờ đến ngày đáo hạn.
Các trạng thái của một chứng quyền
Chứng quyền mua có 3 trạng thái: Trạng thái lãi, trạng thái hòa vốn và trạng thái lỗ. Theo lý thuyết, giá của một chứng quyền khi chưa đáo hạn bao gồm hai phần: giá trị nội tại và giá trị thời gian.
Giá trị nội tại của một chứng quyền
Là khoản chênh lệch giữa giá của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện của chứng quyền.
Giá trị thời gian của một chứng quyền
Là chênh lệch giữa giá của chứng quyền trên thị trường và giá trị nội tại của chứng quyền đó. Một chứng quyền ở trạng thái lỗ (OTM) sẽ không có giá trị nội tại mà chỉ có giá trị thời gian. Giá trị thời gian của chứng quyền sẽ giảm theo thời gian và bằng 0 vào ngày đáo hạn của chứng quyền.
Khi chứng quyền đang lưu hành, chứng quyền luôn tồn tại một trong ba trạng thái sau:
Trạng thái | Chứng quyền mua | Chứng quyền bán |
Có lãi - ITM | Giá CKCS > Giá thực hiện | Giá CKCS < Giá thực hiện |
Lỗ - OTM | Giá CKCS < Giá thực hiện | Giá CKCS > Giá thực hiện |
Hòa vốn - ATM | Giá CKCS = Giá thực hiện | Giá CKCS = Giá thực hiện |
Trạng thái của chứng quyền không phải là lãi / lỗ của nhà đầu tư. Để tính lãi lỗ tại ngày đáo hạn chứng quyền, sử dụng số tiền được nhận từ công ty chứng khoán trừ đi chi phí vốn mua chứng quyền có đảm bảo.
Các loại giá trong sản phẩm Chứng quyền
Một sản phẩm chứng quyền khi lưu hành sẽ có các loại giá khác nhau, mỗi loại giá có một ý nghĩa riêng như sau:
Giá thực hiện
Còn gọi là giá thực hiện quyền: Là mức giá mà nhà đầu tư sở hữu chứng quyền có quyền mua/bán chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền khi chứng quyền đáo hạn, và là cơ sở so sánh để nhà đầu tư xác định trạng thái và mức lãi lỗ khi đầu tư vào chứng quyền. Mức giá này sẽ được tổ chức phát hành công bố khi chào bán chứng quyền. Thông thường, giá thực hiện sẽ được giữ cố định trong suốt thời hạn của chứng quyền và chỉ thực hiện điều chỉnh trong một số trường hợp chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp.
Giá thanh toán
Là mức giá được Sở Giao Dịch Chứng khoán xác định và công bố trước ngày đáo hạn của chứng quyền. Chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện cho biết mức lãi/lỗ của nhà đầu tư vào thời điểm đáo hạn của chứng quyền, đây cũng là cơ sở để tổ chức phát hành thực hiện thanh toán khoản tiền chênh lệch khi nhà đầu tư thực hiện quyền.
Giá chứng quyền
Còn gọi là giá của một chứng quyền: Là khoản chi phí mà nhà đầu tư phải bỏ ra nếu muốn sở hữu chứng quyền, vào thời điểm phát hành giá, chứng quyền là mức giá chào bán của tổ chức phát hành. Khi chứng quyền được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán, giá chứng quyền chính là giá giao dịch của chứng quyền trên thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá Chứng quyền có đảm bảo
Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền
Là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá chứng quyền.
Thời gian đáo hạn
Thể hiện giá trị thời gian của chứng quyền, thời gian đáo hạn của chứng quyền càng dài thì giá trị của chứng quyền càng cao.
Biến động giá chứng khoán cơ sở
Là mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của chứng quyền cũng cao.
Lãi suất
Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của chứng quyền.
Ví dụ: Khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho chứng quyền mua và ít hơn đối với chứng quyền bán.
Hi vọng với bài viết này sẽ giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về thị sản phẩm chứng quyền có đảm bảo trong thị trường chứng khoán Việt Nam. Chúc các bạn đầu tư có hiệu quả.