Các loại lệnh trong chứng khoán
Để đặt mua hoặc bán chứng khoán, nhà đầu tư cần phải đặt lệnh giao dịch trong thị trường chứng khoán, tùy vào nhu cầu và thời gian giao dịch sẽ có các loại lệnh được đặt và khớp lệnh khác nhau.
Tại Việt Nam có 3 sàn giao dịch chứng khoán là HoSE, HNX và UPCoM, mỗi sàn sẽ có các loại lệnh riêng, cụ thể như sau:
- Sàn HoSE sử dụng các lệnh: ATO, ATC, LO, MP
- Sàn HNX sử dụng các lệnh: ATC, LO, MTL, MAK, MOK, PLO, LO (ODD)
- Sàn UPCoM sử dụng các lệnh: LO, LO (ODD)
Khi nhà đầu tư mua hoặc bán một cổ phiếu bất kỳ, hệ thống giao dịch của công ty chứng khoán tương ứng sẽ tự phân biệt và áp dụng các loại lệnh thích hợp để khớp lệnh.
Khớp lệnh chứng khoán là gì?
Khớp lệnh chứng khoán là việc thực hiện thành công giao dịch thỏa thuận giữa bên mua và bên bán trong thị trường chứng khoán theo giá xác định trên bảng giá giao dịch. Trong quá trình giao dịch, lệnh của các bên sẽ được sắp xếp theo nguyên tắc ưu tiên khớp lệnh của thị trường chứng khoán với mức giá phù hợp nhất.
Nguyên tắc khớp lệnh chứng khoán
1. Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước
- Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước
2. Ưu tiên về thời gian:
- Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.
Có 2 loại khớp lệnh trên thị trường chứng khoán là khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.
Bảng giá chứng khoán (Ảnh: VNDirect.com)
Khớp lệnh định kỳ là gì?
Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định để xác định giá mở cửa hoặc đóng cửa trên các sàn giao dịch, nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:
- Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất
- Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn
Khớp lệnh liên tục là gì?
Là phương thức giao dịch liên tục được thực hiện ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch dựa vào việc so khớp lệnh mua và lệnh bán chứng khoán.
Các lệnh trong chứng khoán là gì?
Giao dịch thoả thuận trên sàn HoSE
Lệnh giới hạn - Lệnh LO (Limit Order):
Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Đây là loại lệnh phổ biến, được nhà đầu tư sử dụng nhiều nhất. Lệnh được thực hiện suốt phiên, trừ giao dịch thỏa thuận sau.
Lệnh LO có giá cụ thể và có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc đến khi bị huỷ bỏ. Trong trường hợp nhà đầu tư đặt lệnh này trước phiên giao dịch hoặc trong giờ nghỉ trưa, hệ thống sẽ thông báo lệnh ở trạng thái "chờ gửi" và chỉ hiệu lực khi phiên giao dịch bắt đầu.
Lệnh thị trường - Lệnh MP (Market Price):
Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc bán chứng khoán tại mức giá cao nhất đang có trên thị trường. Nói cách khác, đây là lệnh mà bên mua hoặc bán chấp nhất giao dịch với bất cứ giá nào.
Nếu chưa khớp hết khối lượng, lệnh MP được xem lệnh mua tại giá bán cao hơn hoặc bán tại giá mua thấp hơn tiếp theo đang có trên thị trường. Sau khi giao dịch theo nguyên tắc này mà vẫn chưa khớp toàn bộ khối lượng đặt lệnh thì lệnh MP được chuyển thành lệnh giới hạn. Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần (đối với lệnh mua) hoặc giá sàn (đối với lệnh bán) thì lệnh MP trở thành lệnh LO mua tại giá trần hoặc lệnh LO bán tại giá sàn.
Lệnh MP chỉ được nhập vào hệ thống trong các phiên khớp lệnh liên tục. Trường hợp không có lệnh LO đối ứng tại thời điểm nhập lệnh thì lệnh MP bị huỷ bỏ.
Riêng với sàn chứng khoán HNX phân chia các loại lệnh thị trường thành 3 loại:
- Lệnh thị trường giới hạn (Lệnh MTL): Nếu không thực hiện được toàn bộ thì phần còn lại chuyển thành lệnh LO và áp dụng các quy định về sửa, huỷ đối với lệnh LO
- Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (Lệnh MOK): Nếu không thực hiện được toàn bộ thì bị huỷ ngay sau khi nhập
- Lệnh thị trường khớp và huỷ (Lệnh MAK): Có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại sẽ bị huỷ ngay sau khi khớp lệnh
Lệnh tại mức giá mở cửa - Lệnh ATO (At The Opening):
Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh.
Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
Lệnh tại mức giá đóng cửa - Lệnh ATC (At The Closing):
Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATC trên sổ lệnh.
Lệnh sẽ tự động tự hủy bỏ sau khi hết phiên nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
Lệnh khớp lệnh sau giờ - Lệnh PLO (Post Limit Order):
Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa. Lệnh PLO là loại lệnh không được phép sửa hoặc hủy, chỉ áp dụng cho sàn chứng khoán HNX.
Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên giao dịch sau giờ. Lệnh PLO được khớp ngay khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn. Giá thực hiện là giá đóng cửa của ngày giao dịch.
Trong trường hợp trong phiên khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ đóng cửa không xác định được giá thực hiện khớp lệnh, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ thống.
Lệnh điều kiện - Lệnh chờ:
Là lệnh giới hạn nhưng duy trì nhiều ngày cho đến khi lệnh được khớp hoặc hết thời gian khách hàng lựa chọn khi đặt lệnh mà chưa được khớp. Trong thời gian duy trì lệnh giới hạn, vào ngày giao dịch lệnh sẽ tự động đưa lên sàn khi:
- Giá nằm trong khoảng trần/sàn
- Đáp ứng các điều kiện khác của một lệnh thông thường (sức mua, khối lượng...)
- Lệnh có thể được khớp từng phần. Phần còn lại vẫn tiếp tục còn hiệu lực
Lệnh chờ là là loại lệnh phù hợp với những nhà đầu tư không có nhiều thời gian theo dõi bảng điện tử. Lệnh điều kiện chi thành nhiều loại như sau:
- Lệnh điều kiện với thời gian (Lệnh TCO): Nhà đầu tư có thể đặt lệnh trước phiên giao dịch từ một đến nhiều ngày với số lượng và mức giá xác định. Lệnh này có hiệu lực tối đa trong 30 ngày.
Việc đặt lệnh được thực hiện bất cứ lúc nào, sau đó lệnh nằm chờ trong hệ thống của công ty chứng khoán và chỉ được kích hoạt khi thoả mãn điều kiện chọn trước. Nhà đầu tư có thể chọn hình thức khớp lệnh là phát sinh một lần (đồng nghĩa sau khi được kích hoạt thì dù khớp hết, khớp một phần hay không khớp thì cũng bị huỷ bỏ) hoặc phát sinh cho tới khi khớp hết khối lượng.
- Lệnh tranh mua hoặc tranh bán (Lệnh PRO): Là lệnh mà nhà đầu tư sẵn sàng mua ở các giá ATO/trần/ATC và sẵn sàng bán ở các giá ATO/sàn/ATC. Lệnh có hiệu lực cho phiên giao dịch kế tiếp sau khi nhà đầu tư đặt và có thể đặt trước cho tối đa 30 ngày giao dịch kế tiếp.
- Lệnh dừng (Lệnh ST): Là lệnh để nhà đầu tư xác định trước giá cắt lỗ hoặc chốt lãi trong tương lai. Lệnh này có hiệu lực ngay khi nhà đầu tư đặt và kéo dài trong 30 ngày.
- Lệnh xu hướng (Lệnh TS): Nhà đầu tư sẽ chọn mã chứng khoán và khối lượng muốn giao dịch, cộng thêm khoảng dừng theo giá trị tuyệt đối (đơn vị: nghìn đồng) hoặc giá trị tương đối (theo %). Bên cạnh đó, nhà đầu tư có thể thiết lập thêm giá mua thấp nhất hoặc bán cao nhất. Khi giá chứng khoán chạm đến khoảng dừng hoặc giá thì lệnh sẽ được kích hoạt. Tương tự các lệnh điều kiện khác, lệnh xu hướng có hiệu lực tối đa 30 ngày.
Tổng kết
Hiểu rõ các loại lệnh trên thị trường chứng khoán, gồm những loại lệnh thông dụng như ATO, ATC, LO, MP... và các loại lệnh ít thông dụng hơn như lệnh MTL, MOK, MAK, TCO, PRO, ST, TS... sẽ giúp cho nhà đầu tư hiểu rõ hơn về cách khớp lệnh trên thị trường chứng khoán, từ đó sẽ giúp nhà đầu tư có chiến lược đầu tư rõ ràng và linh hoạt hơn với từng trường hợp cụ thể.
Hi vọng bài viết trên cung cấp đầy đủ kiến thức về các loại lệnh trên thị trường và sẽ có ích đối với các nhà đầu tư trong thị trường chứng khoán.